- Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 5 tháng đầu năm 2019 tăng 5,84%
-
24/06/2019
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt 602 triệu USD, tăng 13,67% so với tháng trước đó và tăng 3,39% với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 2,4 tỉ USD, tăng 5,84% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong tháng 5/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 245 triệu USD, chiếm 40,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 11,7% so với tháng trước đó và tăng 6,52% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 983 triệu USD, tăng 11,83% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 80 triệu USD, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, tăng 26,85% so với tháng 4/2019 và tăng 7,37% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 310 triệu USD, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan (TQ) với 44 triệu USD, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch, tăng 12,95% so với tháng 4/2019 song giảm 5,69% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 194 triệu USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Sau cùng là Mỹ với hơn 43 triệu USD, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch, giảm 1,63% so với tháng 4/2019 song tăng 27,59% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 216 triệu USD, tăng 40,81% so với cùng kỳ năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Đức tăng 54,22% lên hơn 16 triệu USD, Mỹ tăng 40,81% lên 216 triệu USD, Tây Ban Nha tăng 30,83% lên hơn 5,3 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 28,08% lên 8,6 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Canada giảm 72,54% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 3,6 triệu USD, tiếp theo là Newzealand giảm 70,16% xuống 1,6 triệu USD, Singapore giảm 35,6% xuống còn 608 nghìn USD, sau cùng là Áo giảm 24,15% so với cùng ky năm 2018 xuống còn 427 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 5 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2019
|
So với T4/2019 (%)
|
5T/2019
|
So với 5T/2018 (%)
|
Tổng KN
|
602.536.635
|
13,67
|
2.466.410.091
|
5,84
|
Achentina
|
3.328.087
|
12,49
|
14.203.157
|
26,76
|
Ấn Độ
|
10.702.511
|
12,33
|
43.899.744
|
-20,23
|
Anh
|
1.705.184
|
7,33
|
8.680.936
|
28,08
|
Áo
|
130.272
|
10,49
|
427.766
|
-24,15
|
Ba Lan
|
392.357
|
-43,49
|
2.808.697
|
7,43
|
Brazil
|
7.229.935
|
-13,46
|
37.011.262
|
-9,50
|
Canada
|
48.645
|
-92,47
|
3.609.250
|
-72,54
|
Đài Loan (TQ)
|
44.506.982
|
12,95
|
194.664.454
|
-0,10
|
Đức
|
2.003.867
|
-45,49
|
16.913.235
|
54,22
|
Hà Lan
|
486.058
|
-27,48
|
1.913.159
|
16,96
|
Hàn Quốc
|
80.703.627
|
26,85
|
310.919.445
|
3,06
|
Hoa Kỳ
|
43.567.724
|
-1,63
|
216.968.983
|
40,81
|
Hồng Kông (TQ)
|
22.834.513
|
8,12
|
92.051.535
|
-10,29
|
Indonesia
|
5.717.425
|
19,59
|
25.032.073
|
0,18
|
Italia
|
26.668.201
|
4,15
|
108.725.584
|
4,27
|
Malaysia
|
2.432.109
|
54,14
|
10.993.087
|
-14,37
|
Newzealand
|
332.921
|
-41,93
|
1.692.138
|
-70,16
|
Nhật Bản
|
28.415.677
|
28,78
|
113.693.544
|
3,87
|
Ôxtrâylia
|
1.589.213
|
45,98
|
9.517.853
|
13,43
|
Pakistan
|
2.843.733
|
53,05
|
10.209.328
|
-4,77
|
Pháp
|
532.028
|
30,54
|
1.658.508
|
-2,81
|
Singapore
|
191.889
|
41,11
|
608.275
|
-35,60
|
Tây Ban Nha
|
2.122.592
|
26,62
|
5.381.149
|
30,83
|
Thái Lan
|
31.755.850
|
24,99
|
134.449.408
|
22,40
|
Trung Quốc
|
245.520.171
|
11,70
|
983.951.816
|
11,83
|
Nguồn: Lefaso.org.vn